(VOV5) - Tòa án thông báo bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2019/KDTM-ST, ngày 29 tháng 11 năm 2019.
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo cho anh Quách Hiếu Khôi, sinh năm 1984; chị Lê Thùy Vân Trâm, sinh năm 1984; anh Quách Hiếu Khang, sinh năm 1991; cùng địa chỉ: Unit 7. 17. 21 Staniey St Bankstown 2200 NSW, Australia. (Số 7, số nhà 17- 21 đường Staniey, Khu Bankstown, tiểu bang NSW, Australia) được biết: Tại bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2019/KDTM-ST, ngày 29 tháng 11 năm 2019 đã tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Đình chỉ yêu cầu của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là chị Lê Thùy Vân Trâm do Ngân hàng rút yêu cầu. Buộc ông Quách Hữu Kỳ- Chủ DNTN Hữu Dũng có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam số tiền: 69.606.161.801đ (Sáu mươi chín tỉ sáu trăm lẽ sáu triệu một trăm sáu mươi mốt nghìn tám trăm lẽ một đồng); trong đó: Nợ gốc: 29.929.156.924 đồng; nợ lãi trong hạn: 27.301.133.497; nợ lãi quá hạn: 12.375.871.380đ; tính đến ngày 30/7/2019;
Kể từ ngày 01/8/2019, Ông Quách Hữu Kỳ- Chủ DNTN Hữu Dũng tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà hai bên ký kết.
- Trường hợp ông Ông Quách Hữu Kỳ- Chủ DNTN Hữu Dũng không trả hoặc trả không đủ cho Ngân hàng các khoản tiền nợ theo hợp đồng tín dụng nêu trên, thì Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mại toàn bộ tài sản thế chấp sau đây để thu hồi nợ:
1/ Quyền sử dụng đất ở tại nông thôn- tổng diện tích 477,5m 2 tại thửa 35 tờ bản đồ số 27 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AH 405627 do Ủy ban nhân dân thị xã Vĩnh Long- tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 27/12/2006 cho bà Nguyễn Thị Lệ Hằng.
2/ Quyền sử dụng đất ở tại đô thị- tổng diện tích 148m 2 tại thửa 2432, tờ bản đồ số 03 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AL 735550 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 03/12/2007 cho bà Nguyễn Thị Lệ Hằng và ông Quách Hữu Kỳ.
3/ Quyền sử dụng đất thổ- tổng diện tích 104m 2 tại thửa 2245 tờ bản đồ số 03 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: C 0947857 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 27/6/1994 cho ông Quách Hữu Kỳ.
4/ Quyền sở hữu nhà ở diện tích sàn chính: 228,19m 2 và sàn phụ: 41,15 m 2 trên thửa đất 2432 và thửa 2245 cùng tờ bản đồ số 03 theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà số: 878773024400489 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 11/11/2008 cho ông Quách Hữu Kỳ và bà Nguyễn Thị Lệ Hằng.
5/ Quyền sử dụng đất ở tại đô thị - tổng diện tích 528 m 2 tại thửa 1111, tờ bản đồ số 3 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AO 382228 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 12/11/2009 cho ông Quách Hữu Kỳ và bà Nguyễn Thị Lệ Hằng.
6/ Quyền sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh doanh - tổng diện tích 1.087 m 2 tại thửa 1110 tờ bản đồ số 3 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AO 382232 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 12/11/2009 cho ông Quách Hữu Kỳ và bà Nguyễn Thị Lệ Hằng.
7/ Quyền sử dụng đất cơ sở sản xuất, kinh doanh - tổng diện tích 4.874m 2 tại thửa 32, tờ bản đồ số 31 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BB 267000 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 20/4/2010 cho hộ ông Quách Hữu Kỳ.
8/ Quyền sử dụng đất ở tại đô thị - tổng diện tích 585m 2 tại thửa 1082, tờ bản đồ số 3 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AL 735661 đo Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - Đồng Tháp cấp ngày 10/12/2007 cho hộ ông Quách Hữu Kỳ.
9/ Quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp - tổng diện tích 823m 2 tại thửa 19, tờ bản đồ số 30 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: BE 718353 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 25/05/2011 cho ông Quách Hữu Kỳ và bà Nguyễn Thị Lệ Hằng.
10/ Quyền sử dụng đất ở tại đô thị- tổng diện tích 225m 2 tại thửa 3081 tờ bản đồ số 3 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AA 470283 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - Đồng Tháp cấp ngày 15/11/2004 cho ông Quách Hiếu Khôi.
11/ Quyền sử dụng đất ở tại đô thị - tổng diện tích 795m 2 tại thửa 3251, tờ bản đồ số 03 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AB 671363 do Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - Đồng Tháp cấp ngày 16/02/2005 cho ông Quách Hiếu Khôi.
12/ Một phần dây chuyền máy móc thiết bị, chi phí lắp đặt hoàn thiện dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ cụ thể theo các hóa đơn giá trị gia tăng như sau:+ 01 Máy biến thế 3P-630kvA, số hóa đơn, hợp đồng kinh tế: 0144584 ngày 31/3/2009; 0142587, 0142588 ngày 30/10/2009.
+ 01 Máy đánh bóng gạo RP80, năng suất 8-9T/H và phụ kiện kèm theo, số hóa đơn, hợp đồng kinh tế: 0089832 ngày 30/10/2009.
+ 01 Máy xát trắng CDA-100C, số hóa đơn, hợp đồng kinh tế: 0003435 ngày 28/10/2009.
+ 01 Motor 75HP, số hóa đơn, hợp đồng kinh tế 0003435 ngày 28/10/2009. Trong trường hợp số tiền phát mại tài sản đảm bảo thu được sau khi trả nợ cho Ngân hàng, nếu còn thừa thì trả lại cho bên đã thế chấp, nếu còn thiếu không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Quách Hữu Kỳ- Chủ doanh nghiệp tư nhân Hữu Dũng phải tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng.
- Về án phí kinh doanh thương mại: Ông Quách Hữu Kỳ - Chủ doanh nghiệp tư nhân Hữu Dũng phải chịu 177.606.000đ tiền án phí sơ thẩm; Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Việt Nam được nhận lại 84.474.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 17428 ngày 25/01/2018 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp;
Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Hằng được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Anh Khôi, anh Khang, chị Trâm được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.